Cúc hoa, một loại thảo dược quen thuộc trong y học cổ truyền, được biết đến với nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe. Với đặc tính thanh nhiệt, giải độc và kháng viêm, cúc hoa thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về mắt, huyết áp cao và căng thẳng. Ngoài ra, cúc hoa còn giúp cải thiện giấc ngủ và làm dịu thần kinh, mang lại sự thư giãn và thoải mái cho cơ thể một cách tự nhiên.
Mô tả cây cúc hoa
Cúc hoa (Chrysanthemum sinense) là loại cây sống hai năm hoặc lâu hơn, có thân thẳng đứng, chiều cao dao động từ 0,5m đến 1,4m. Thân cây phủ lông trắng mềm. Lá mọc so le, có cuống dài từ 1 đến 2,5cm, cũng được phủ lông trắng. Phiến lá hình trứng hoặc hơi thuôn, dài từ 3,5 đến 5cm và rộng từ 3 đến 4cm, chia thành 3-5 thùy với mép có răng cưa và gợn sóng. Mặt dưới của lá có nhiều lông màu trắng mốc. Cụm hoa có dạng đầu, với các cánh hoa bên ngoài có màu trắng hoặc hơi tía và màu vàng ở giữa, mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá.
Cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum) là một loài khác, cao khoảng 90cm, cũng mọc thẳng đứng. Lá của cúc hoa vàng có hình tam giác tròn với thùy sâu. Cụm hoa có đường kính nhỏ hơn so với loài cúc hoa trắng, chỉ khoảng từ 1 đến 1,5cm, và cả hoa trong lẫn ngoài đều có màu vàng.
Tính vị
- Theo Bản Kinh, cúc hoa có vị đắng, tính bình.
- Biệt Lục ghi nhận cúc hoa có vị ngọt, không độc.
- Thang Dịch Bản Thảo mô tả cúc hoa với vị đắng ngọt, tính hàn.
- Đông Dược Học Thiết Yếu cho biết cúc hoa có vị ngọt, đắng, tính bình, hơi hàn.
- Theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách, cúc hoa có vị ngọt, đắng và tính hơi hàn.
Quy kinh
- Lôi Công Bào Chích Luận ghi nhận cúc hoa đi vào kinh Phế, Tỳ, Can, Thận.
- Đông Dược Học Thiết Yếu cho rằng cúc hoa đi vào kinh Phế, Can, Tỳ.
- Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách khẳng định cúc hoa quy vào kinh Phế, Can, Thận.
Công dụng và liều dùng của cây cúc hoa
Theo các tài liệu cổ, hoa cúc trắng có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn, trong khi cúc hoa vàng có vị đắng cay và tính ôn. Cả hai loại đều quy vào ba kinh Phế, Can và Thận, và có tác dụng tán phong thấp, thanh nhiệt, giải độc, và giáng hỏa. Cúc hoa được dùng để điều trị các triệu chứng như hoa mắt, nhức đầu, mắt đỏ đau, chảy nhiều nước mắt, và mụn nhọt.
Ngày nay, cúc hoa thường được sử dụng trong y học dân gian để chữa các chứng nhức đầu, đau mắt, chảy nước mắt, cao huyết áp và sốt. Liều dùng thông thường là 9-15g dưới dạng thuốc sắc, có thể dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác. Ngoài ra, cúc hoa còn được sử dụng để rửa, đắp lên mụn nhọt, hoặc dùng để ướp chè hay ngâm rượu uống.
Phân bố, trồng trọt, thu hái và chế biến
Cúc hoa được trồng rộng rãi ở Việt Nam để lấy hoa làm thuốc, ướp chè và nấu rượu, đặc biệt là ở các làng Nghĩa Trai (Hưng Yên), Nhật Tân (Hà Nội) và Tế Tiêu (Hà Tây). Cây được trồng bằng mẩu thân dài khoảng 20cm, với mùa trồng tốt nhất là từ tháng 5 đến tháng 6. Sau 4-5 tháng, cây bắt đầu cho thu hoạch. Nếu trồng từ tháng 3, cây có thể phát triển thêm sau khi bị cắt tỉa, và sẽ thu hoạch nhiều hoa hơn vào tháng 10.
Thời gian thu hoạch hoa bắt đầu từ tháng 9 hoặc tháng 10, tùy vào việc chăm sóc mà có thể thu hoạch nhiều đợt. Ví dụ, ở làng Nhật Tân, nhờ việc tưới cây bằng khô dầu, người dân có thể thu hoạch đến 7 đợt từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, trong khi làng Nghĩa Trai chỉ thu hoạch được 4 đợt do bón phân trâu bò. Lứa hoa đầu và cuối thường có chất lượng kém hơn.
Hiệu suất trồng cúc hoa trong vườn là khoảng 2 tấn hoa khô trên mỗi hecta, trong khi trồng trên ruộng chỉ đạt 850kg hoa khô mỗi hecta. Sau khi thu hoạch đợt cuối, cây được cuốc lên và thu gom lại một góc vườn để không tái trồng ngay tại ruộng. Cúc hoa vàng hiện được ưa chuộng hơn do có hiệu suất cao hơn cúc hoa trắng, với hiệu suất chỉ bằng 1/3.
Hoa cúc sau khi hái về được đem sấy diêm sinh trong khoảng 2-3 giờ cho đến khi hoa chín mềm. Sau đó, hoa được nén, và phơi khô trong khoảng 3-4 ngày nắng. Nếu thời tiết ẩm ướt, hoa cần được sấy diêm sinh vào ban đêm. Trung bình, 5-6kg hoa tươi sẽ cho ra 1kg hoa khô.
Dinh dưỡng trong cây cúc hoa
Cúc hoa chứa các chất như adenin, cholin, stachydrin, vitamin A và tinh dầu. Sắc tố của hoa là chrysanthemin, với công thức hóa học là C21H20O14. Khi thủy phân, chrysanthemin sẽ tạo ra glucose và cyanidin (C15H11O6).
Các bài thuốc chữa bệnh từ cúc hoa
Chữa ho, sốt, cảm mạo
Bài thuốc Tang cúc ẩm bao gồm cúc hoa vàng 6g, lá dâu 6g, liên kiều 4g, bạc hà 4g, cam thảo 4g, cát cánh 4g. Sắc các vị thuốc với 600ml nước, cô đặc còn 200ml, chia thành 3 lần uống trong ngày.
Chữa hoa mắt, chóng mặt, mắt khô
Bài thuốc Tang cúc ẩm gia giảm với cúc hoa vàng 8g, lá dâu 12g, hạnh nhân 8g, liên kiều 6g, cát cánh 8g, bạc hà 4g, cam thảo 4g, đạm trúc điệp 4g. Sắc uống trong ngày.
Chữa hoa mắt, chóng mặt, mắt đỏ, mũi tắc
Bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng hoàn gồm các vị kỷ tử 20g, cúc hoa vàng 12g, thục địa 32g, đan bì 12g, phục linh 12g, sơn thù 16g, trạch tả 12g, hoài sơn 16g. Các vị thuốc được sấy khô, tán nhỏ và luyện thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 16-20 viên. Có thể sắc uống, giảm bớt lượng từng vị đi một phần sáu.
Chữa cảm phong hàn
Sử dụng cúc hoa vàng 5g, địa liền 5g, bạc hà 20g, kinh giới 20g, tía tô 20g, thục địa, hạt thảo quyết minh, mỗi vị 20g, thương truật, chỉ tử, hoàng cầm, kỳ tử, đại táo, long nhãn, viễn chí mỗi vị 12g, xác ve sầu 8g. Sắc uống trong ngày, dùng 5 thang mỗi tuần. Thời gian điều trị từ 1 đến 2 tháng.
Chữa suy nhược thần kinh
Sử dụng cúc hoa vàng 12g, sài hồ 16g, chi tử, mạn kinh tử, táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa can âm hư, tăng huyết áp và xơ vữa động mạch
Sử dụng cúc hoa vàng 8g, kỳ tử, hà thủ ô, thục địa, sa sâm, đỗ đen sao mỗi vị 12g, tang thầm, long nhãn, mạch môn mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa âm hư hỏa vượng với triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu
Bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị gồm cúc hoa vàng 8g, kỷ tử, thục địa, hoài sơn, câu đằng, sa sâm, mạch môn mỗi vị 12g, sơn thù, trạch tả, đan bì, phục linh, táo nhân, bá tử nhân mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa bệnh hysteria (căng thẳng thần kinh)
Sử dụng cúc hoa vàng 12g, đảng sâm 16g, chỉ xác, thanh bì, uất kim, hương phụ, đan sâm, táo nhân mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa đinh râu
Sử dụng hoa và lá cúc hoa vàng 80g, bồ công anh 80g, giã nát, lọc lấy nước uống, bã đắp lên chỗ đau.
Chữa co giật, hôn mê do sốt cao
Sử dụng cúc hoa vàng 12g, sinh địa, thạch cao, thảo quyết minh mỗi vị 20g, câu đằng 16g. Nếu có triệu chứng đỏ mặt thêm long đờm thảo 8g, khò khè do ứ dịch thêm trúc lịch 30ml; lưỡi đỏ, miệng khô thêm mạch môn 12g, thiên hoa phấn 8g. Sắc uống.
Chữa nhọt ống tai ngoài
Sử dụng cúc hoa vàng 11g, bồ công anh, sài đất, kim ngân hoa, kê huyết đằng mỗi vị 16g, hoàng liên, sinh địa mỗi vị 12g, chi tử 8g. Sắc uống.
Chữa hội chứng Meniere với triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, ù tai
Bài thuốc lục vị hoàn gia giảm gồm cúc hoa vàng 8g, thục địa 16g, hoài sơn, kỷ tử, long cốt, mẫu lệ mỗi vị 12g, sơn thù, phục linh, trạch tả, đan bì, bạch thược, đương quy mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Mặc dù cúc hoa là một thảo dược tự nhiên với nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng việc sử dụng cần phải thực hiện đúng cách để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Người dùng nên tuân thủ liều lượng khuyến cáo và tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế khi cần thiết, đặc biệt là khi sử dụng cúc hoa trong thời gian dài. Với những công dụng đa dạng, cúc hoa là một lựa chọn tuyệt vời trong việc chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống.