Tập tính ở động vật có các tập tính trong hầu hết mọi khía cạnh có thể tưởng tượng được của cuộc sống, từ tìm kiếm thức ăn đến ve vãn bạn tình, từ việc chống lại đối thủ cho đến nuôi dạy con cái. Một số tập tính này là bẩm sinh hoặc được thiết lập sẵn trong gen của sinh vật. Ví dụ, điều này đúng với con sóc và quả sồi của nó.
Những tập tính khác được học hỏi, chẳng hạn như xu hướng quanh quẩn trong bếp vào giờ ăn tối hoặc khả năng đọc các từ trên màn hình này. Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn về tập tính ở động vật—cách nó được nghiên cứu, nó tiến hóa như thế nào và nó có thể vận hành các gam màu từ cài đặt sẵn đến học được như thế nào.
Tập tính ở động vật là gì?
Tập tính là các cách động vật tương tác với các thành viên khác trong loài của chúng, với các sinh vật của loài khác và với môi trường của chúng. Tập tính cũng có thể được định nghĩa hẹp hơn là sự thay đổi trong hoạt động của sinh vật để phản ứng với một kích thích, một tín hiệu bên ngoài hoặc bên trong hoặc sự kết hợp của các tín hiệu.
Ví dụ, con chó của bạn có thể bắt đầu chảy nước dãi – một sự thay đổi trong hoạt động – phản ứng với việc nhìn thấy thức ăn – một sự kích thích.
Nguyên nhân – Điều gì gây ra tập tính ở động vật?
Điều gì kích hoạt tập tính và những bộ phận, chức năng và phân tử nào của cơ thể tham gia vào việc thực hiện tập tính đó?
Ví dụ: Tiếng hót được kích hoạt ở chim sẻ ngựa vằn bởi các tín hiệu xã hội, chẳng hạn như sự gần gũi của bạn tình tiềm năng, cũng như trạng thái nội tiết tố thích hợp. Khả năng tạo ra tiếng hót bị ảnh hưởng bởi nội tiết tố nam và xảy ra chủ yếu ở chim đực. Bài hát được tạo ra khi không khí chảy từ túi khí trong phế quản qua một cơ quan gọi là ống nội khí quản. Một số bộ phận trong não điều khiển việc sản xuất bài hát và được phát triển tốt ở ngựa vằn đực.
Tập tính ở động vật phát triển như thế nào?
Tập tính này có xuất hiện sớm trong cuộc sống không? Nó có thay đổi trong suốt cuộc đời của sinh vật không? Những kinh nghiệm nào là cần thiết cho sự phát triển của nó?
Ví dụ: Chim sẻ vằn đực con lần đầu tiên lắng nghe bài hát của những con đực ở gần cùng loài với chúng, đặc biệt là bố của chúng. Sau đó, họ bắt đầu tập hát. Khi trưởng thành, chim sẻ ngựa vằn đực đã học cách tạo ra những bài hát của riêng mình, những bài hát độc đáo nhưng thường có điểm tương đồng với bài hát của cha chúng. Một khi chim sẻ đã hoàn thiện bài hát của mình, bài hát đó sẽ tồn tại suốt đời.
Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật
Tập tính kiếm ăn
-Tập tỉnh này tùy thuộc vào động vật khác nhau
– Động vật có hệ thần kinh chưa phát triển: tập tỉnh này là bẩm sinh.
– Động vật có hệ thần kinh phát triển, tập tỉnh này vừa là bẩm sinh, vừa là học được, Ví dụ: khi bắt mồi, hồ, bảo tiến gần đến con mồi rồi nhảy lên cần vào cổ con môi.
Tập tính bảo vệ lãnh thổ
– Là tập tính bảo vệ lãnh thổ của mình, chống các cá thể khác xâm phạm để bảo vệ nguồn sinh sản, nơi ở, thức ăn
-Ví dụ: chó sói thường đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu.
Tập tính sinh sản
– Phần lớn tập tỉnh sinh sản là bẩm sinh, mang tính bản năng.
– Ví dụ: đến mùa sinh sản chim công đực thường nhảy múa quyến rũ con cái.
Tập tính di cư
– Một số loài thay đổi chổ ở theo mùa.
Ví dụ: một số loài chim (cô, sếu…) có tập tính di cư bay từ phương bắc về phương nam.
Tập tính xã hội
Là tập tính sống thành bầy đàn (ong, kiến, voi, chó sói…)
a) Tập tính thứ bậc
Trong mỗi đàn đều có phân chia thứ bậc.
Ví dụ: trong mỗi đàn chó có 1 con đầu đàn.
b) Tập tính vị tha
Là tập tính hy sinh quyền lợi của bản thân vì bầy đàn
Ví dụ: Kiến lính sẵn sàng bảo vệ kiến chúa và cả đàn.
Một số hình thức học tập ở động vật
Tập tính quen nhờn
Khái niệm:
Tập tính quen nhờn là một hình thức học tập đơn giản nhất, động vật phớt lờ không phản ứng lại với các kích thích lặp lại nhiều lần, miễn là những kích thích đó không mang lại nguy hiểm.
Ví dụ: Mỗi khi có bóng đen từ trên cao rơi xuống, gà con sẽ vội vàng chạy trốn để ẩn nấp. Tuy nhiên, nếu kích thích (bóng đen) đó được lặp lại nhiều lần mà không gây ra nguy hiểm nào, thì sau đó gà sẽ không còn chạy trốn nữa.
In vết
In vết là hành vi đi theo các vật chuyển động mà động vật nhìn thấy đầu tiên. Nó phổ biến ở nhiều loài động vật, nhưng dễ thấy nhất ở chim. Hiệu quả của in vết cao nhất ở giai đoạn động vật mới sinh ra, sau đó hiệu quả này sẽ dần giảm.
Ứng dụng của tập tính ở động vật trong đời sống và sản xuất
Con người cũng có tập tính bẩm sinh và tập tính học được. Tuy nhiên, do có trí não phát triển, con người có thể phát triển nhiều tập tính mới phù hợp với xã hội loài người.
Ví dụ:
- Trong ngành giải trí: dạy cá heo biểu diễn xiếc, huấn luyện khỉ đi xe đạp.
- Trong ngành an ninh: huấn luyện chó làm nhiệm vụ truy tìm tội phạm.
- Trong ngành giáo dục: con người luôn tiếp tục học tập và tham gia vào hoạt động thể chất.
Mỗi loài động vật đều có những tập tính riêng biệt, được hình thành và phát triển qua quá trình tiến hóa để thích nghi với môi trường sống. Những tập tính này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp động vật kiếm ăn, sinh sản, bảo vệ bản thân và duy trì nòi giống.